BHXHVN - Tư vấn khi nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm xã hội không?

Luật Sư: Lê Minh Công

15:29 - 30/06/2020

Hiện nay việc người lao động đi làm việc tại một doanh nghiệp hay tổ chức nào đó mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra rất phổ biến, và hầu hết họ là những người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không nắm rõ các quy định của pháp luật, cụ thể là Bộ luật lao động 2012. Vậy khi người lao động nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm xã hội hay không?

Bài viết dưới đây của Công ty luật DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả các thắc mắc về bảo hiểm xã hội khi nghỉ ngang, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin bổ ích cho bạn đọc.

Xem thêm: Mức xử phạt doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội

Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm xã hội

Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm xã hội không? 

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, còn khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không đúng quy định pháp luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và phải bồi thường cho người sử dụng lao động trong nửa tháng lương và ngày vi phạm về báo trước.

Và để được hưởng chế độ này người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay là nghỉ ngang, cần nêu rõ lý do và thông báo trước cho doanh nghiệp, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định pháp luật, cụ thể là theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau: 

Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

- Lao động không được sắp xếp vào đúng công việc, nơi làm việc hoặc không được đảm bảo các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Lao động không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục, buộc phải làm việc.

- Cá nhân hoặc gia đình của người lao động có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

- Người lao động là người được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

- Lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Người lao động bị ốm hoặc bị thương và phải điều trị liên tục trong 90 ngày đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn ít hơn 12 tháng nhưng khả năng lao động chưa được phục hồi.

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật thì người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

- Người lao động phải thông báo ít nhất 3 ngày làm việc trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g, khoản 1, Điều 37 của Bộ luật Lao động 2012.

- Người lao động phải thông báo ít nhất 30 ngày nếu đó là hợp đồng lao động có thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu đó là hợp đồng lao động thời vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại các điểm d và đ, khoản 1, Điều 37 của Bộ luật Lao động hàng năm. 2012.

- Đối với trường hợp quy định tại điểm f, khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động 2012, thời hạn thông báo trước cho người sử dụng lao động phải tuân theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2012.

Một người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng người đó phải thông báo trước ít nhất là 45 ngày cho người sử dụng lao động, trừ trường hợp được quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2012.

Do đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp, khi nghỉ việc, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012 và trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động nghỉ ngang trái các quy định pháp luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Nhưng quyền lợi về bảo hiểm xã hội của của người lao động vẫn được bảo đảm.

Do vậy, khi nghỉ ngang người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật, khi đó người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Để nắm rõ hơn vấn đề này mời bạn đọc liên hệ qua hotline tư vấn pháp luật trực tuyến 19006512 để được tư vấn tốt nhất.

Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công

Tư vấn bảo hiểm xã hội khi nghỉ ngang

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.