Luật Đất đai 2019 có gì mới? Thực trạng sử dụng đất đai hiện nay ở nhiều nơi còn lãng phí , hiệu quả thấp, tình trạng tham nhũng, vu lợi cá nhân gây nên thất thoát ngân sách của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đất đai diễn ra vẫn còn khá nhiều, quá trình tập chung đất nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, đó đều là các yếu tố gây nên sự khó khăn cho người dân và doanh nghiệp quyết định xuống tiền đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó Luật đất đai mới nhất 2019 vẫn còn những bất cập khó cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chính vì những yếu tố này mà Bộ tài nguyên môi trường đề xuất với Quốc hội tiếp tục sửa đổi bổ sung Luật đất đai năm 2013 để phù hợp với tình hình hiện tại. Vậy Luật đất đai năm 2019 sửa đổi bổ sung có những điểm gì mời? Bài viết này của Luật sư tư vấn Công ty Luật DFC sẽ giúp bạn phần nào giải đáp những vấn đề này.
Căn cứ vào Luật số 35/2018/QH14, Luật đất đai sửa đổi năm 2019 quy định về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại khoản 1, Điều 37 như sau:
- Bổ sung quy định tại khoản 1, Điều 37 về tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia từ 30 đến 50 năm, cấp huyện là từ 20 đến 30 năm thì có xác định thời kỳ quy hoạch là 10 năm
- Không còn quy định về việc hướng dẫn sử dụng đất 10 năm mà thay thế vào đó là việc quy định diện tích các loại đất theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất là 05 năm cho các loại đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, cấp tỉnh và đối với cấp huyện là hàng năm.
Theo những điều chỉnh mới nhất của Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì thời hạn công khai kế hoạch, quy hoạch, sử dụng đất sẽ được thuyên giảm, rút ngắn từ 30 ngày xuống còn là chậm nhất trong vòng 15 ngày tính từ khi được sự đồng ý, phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc lập đề án quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, tỉnh, huyện và đất quốc phòng, an ninh có những thay đổi so với Luật trước như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
a. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia gồm có
- Điều kiện về tự nhiên và điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội;
- Thực trạng sử dụng đất của quốc gia , tiềm năng phát triển đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thông qua các thời kỳ trước;
- Nhu cầu thực tế việc sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và của cấp tỉnh.
b. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
- Quy hoạch việc sử dụng đất của quốc gia;
- Kế hoạch về việc phát triển kinh tế - xã hội thời hạn 05 năm và hàng năm của cả nước;
- Nhu cầu việc sử dụng đất thời hạn 05 năm của các ngành, các lĩnh vực, của cấp tỉnh;
- Kết quả về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia qua các thời kỳ trước;
- Khả năng thực hiện đầu tư, huy động các nguồn lực vào việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
a. Căn cứ để lập ra quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Tiềm năng về đất đai và kết quả của việc thực hiện các phương hướng sử dụng đất cấp tỉnh trải qua các thời kỳ trước;
- Nhu cầu về việc sử dụng đất đai của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Định mức sử dụng đất đai ;
- Tiến bộ về việc phát triển trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
b. Căn cứ lập ra kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Kế hoạch về việc sử dụng đất quốc gia; nội dung việc phân bổ và khoanh vùng đất đai trong diện quy hoạch tỉnh;
- Kế hoạch về việc phát triển kinh tế - xã hội trong vòng 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
- Nhu cầu về việc sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Kết quả về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thông qua các thời kỳ trước;
- Khả năng thực hiện việc đầu tư, huy động các nguồn lực nhằm thực hiện các kế hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
a. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch đất đai của cấp tỉnh;
- Điều kiện về tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
- Định mức của việc sử dụng đất;
- Tiến bộ, phát triển của khoa học và công nghệ có liên quan mật thiết đến việc sử dụng đất.
b. Căn cứ để lập ra kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Kế hoạch và quy hoạch về việc sử dụng đất của cấp tỉnh
- Nhu cầu về việc sử dụng đất đai trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
- Khả năng để đầu tư và huy động các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2019 thời điểm có hiệu lực là ngày 1/1/2019 những phát sinh trong quá trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thời điểm này sẽ được giải quyết theo hướng sau:
- Việc xử lý chuyển tiếp việc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc gia, quốc phòng, an ninh, cấp tỉnh được phép quyết định, phê duyệt hoặc đã được lập, được hình thành, thẩm định trước ngày 01/01/2019 mà chưa được ra quyết định hoặc phê duyệt về việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đất đai.
- Kế hoạch sử dụng đất đai đã được thông qua việc quyết định, phê duyệt trước ngày 01/01/2019 thì việc thực hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật đất đai mới 2019.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp huyện đã triển khai về việc lập, điều chỉnh, thẩm định trước thời hạn ngày 01/01/2019 thì được phép tiếp tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo các quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác hướng dẫn về việc thi hành Luật đất đai 2013, nhưng phải được phê duyệt trước thời điểm ngày 1/7/2019.
Luật đất đai mới nhất năm 2019 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 về đất sử dụng cho khu kinh tế. đất sử dụng vào khu kinh tế bao gồm: đất để xây dựng các khu kinh tế, các khu kinh tế cửa khẩu được phép thành lập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
- Khu vực phi thuế quan
- Khu vực bảo thuế
- Khu vực chế xuất, khu công nghiệp
- Khu vực để giải trí, khu phục vụ du lịch
- Khu xây dựng đô thị, khu dân cư, khu quản lý hành chính và một số các khu có chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu vực kinh tế khác nhau
Việc sửa đổi, bổ sung về các vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm như:
- Nguyên tắc lập, hệ thống, công bố, thực hiện, báo cáo kết quả về việc thực hiện các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai
- Các phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo các khu chức năng, theo loại đất ở các đơn vị hành chính cấp huyện trong quá trình quy hoạch của tỉnh.
- Trách nhiệm về vấn đề tổ chức việc lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Lấy ý kiến, thẩm định, điều chỉnh, tư vấn lập của các đơn vị có chức năng về quy hoạch sử dụng đất
- Thẩm quyền về vấn đề đưa ra quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Việc sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 2019 là một trong những sự thay đổi cần thiết phù hợp với tình hình hiện tại về lĩnh vực đất đai. Để được tư vấn cụ thể chi tiết hơn về những thay đổi này mời bạn đọc liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006512 của Công ty Luật DFC để được tư vấn tốt nhất.