Về vấn đề người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Không phải chỉ có người sử dụng lao động mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, đây là điều mà rất ít người lao động biết cho dùng đây là quyền và lợi ích của họ, được bảo vệ trong Bộ luật lao động 2012.
Vậy làm sao để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động vẫn bảo vệ được quyền lợi của mình? Nên viết đơn gì để chấm dứt hợp đồng lao động? Văn phòng Luật DFC sẽ trả lời các vấn đề trên trong bài viết dưới đây.
Xem thêm: Hướng dẫn viết mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2020
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Nếu như chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo yếu tố thỏa thuận của hai bên giao kết hoặc thỏa mãn một trong các trường hợp tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về các hợp đồng lao động thì Đơn phương chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động được coi là hành động chấm dứt hợp đồng từ một phía - người lao động hoặc người sử dụng lao động, khi hợp đồng chưa hết thời hạn và không thuộc một trong các trường hợp tại Điều 36 Bộ luật này.
Ví dụ: Trần Thị A đang làm công nhân tại nhà máy B, A đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đang làm việc tới nay đã được 2 năm. Tới ngày 8/8/2020, A được công ty thông báo sau 45 ngày nữa sẽ bị công ty chấm dứt hợp đồng do ảnh hưởng của dịch covid. Trong trường hợp này công ty B đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm C Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012.
Tuy nhiên, người lao động và người sử dụng lao động không được tự ý chấm dứt hợp đồng dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Mà phải đủ căn cứ, điều kiện được quy định tại Điều 37, Điều 38 Bộ luật lao động 2012.
Như đã phân tích ở trên, người sử dụng lao động và người lao động đều được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
Lưu ý:
Về cơ bản, khi bạn xin thôi việc, xin nghỉ việc hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu đáp ứng các Điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động đều có quyền được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Bộ luật này.
Cụ thể: Nếu hợp đồng Khoản 9 Điều 36 của Bộ luật này tức trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc mỗi năm nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Ví dụ: Nếu bạn làm việc cho công ty được 24 tháng, trong 6 tháng liên tục tiền lương của bạn là 10 triệu một tháng. Thì trợ cấp thôi việc bạn có thể được nhận là 10 triệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
Kính gửi: | –……………………………………….. –………………………………………. |
Tôi tên là: ………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………
Trình độ chuyên môn: ………………………………
Công việc hiện làm: …………………………………
Đơn vị công tác :………………………………………
Nay vì điều kiện hoàn cảnh gia đình nên tôi phải trở về quê để giải quyết công việc gia đình và ổn định cuộc sống. Tôi không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ được phân tại ………………… Vì vậy tôi có nguyện vọng xin nghỉ việc để ………………………...
Vậy tôi làm đơn này kính đề nghị ……………………….cho phép tôi được nghỉ việc để về quê công tác và sinh sống.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
| ………, ngày…tháng…năm… |
Người viết đơn |
---------------
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết các quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của cả người lao động và người sử dụng lao động , nếu có bất kỳ thắc mắc gì về pháp luật, bạn có thể liên hệ tới Văn phòng Luật DFC qua hotline Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6512 để được tư vấn trực tiếp, miễn phí.
Xin cảm ơn!
LS. Lê Minh Công