Luật thừa kế đất đai khi chồng chết không để lại di chúc

Luật Sư: Lê Minh Công

09:34 - 12/06/2020

Việc xác lập quan hệ hôn nhân dẫn đến xác lập cũng như thay đổi các quan hệ khác nhau. Thông thường sau khi kết hôn người chồng thường đứng tên toàn bộ tài sản trong gia đình.

Vậy khi sau này có chuyện đột suất dẫn đến người chồng mất thì tài sản đó sẽ được xử lý như thế nào? Việc thừa kế đối của người vợ ra sao? Bài viết dưới đây mong rằng sẽ giải đáp những thắc mắc cho bạn đọc về luật thừa kế đất đai khi chồng chết của các bạn về này.

Quy định của luật thừa kế đất đai khi chồng chết sẽ chia ra 2 vấn đề như sau:

1. Luật thừa kế đất đai khi chồng chết mà không để lại di chúc.

Đối với việc khi người chồng mất mà không để lại di chúc thì sẽ dựa trên các căn cứ pháp luật của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định của Luật hôn nhân và ra gia đình 2014. Với quy định hiện hành thì việc hưởng thừa kế này của người vợ dựa trên số tài sản mà người chồng đứng tên chiếm bao nhiêu phần trong khối tài sản của gia đình, khối tài sản chung với người vợ.

Tìm hiểu thêm:

Quy định của nhà nước về luật thừa kế đất đai khi chồng chết

Trường hợp thứ 1: Khối tài sản của người chồng trong gia đình của người chồng  hình thành trong quá trình kết kết hôn và tài sản cả hai đều đứng tên đồng sở hữa thì sẽ được chia như sau: Đối với tài sản chung cả hai cùng đứng tên sẽ được chia đôi. Số nửa trong số tài sản chung đó thuộc về người vợ sẽ giữ nguyên thuộc về người vợ. Số nửa tài sản trong  tài sản chung đó thuộc về người chồng sẽ được chia đều theo hàng thừa kế theo quy định về các hàng thừa kế của Bộ luật dân sự 2015. 

Trường hợp  thứ 2: Đối với tài sản hình thành trước và trong quá trình hôn nhân là tài sản riêng của người chồng và được công nhận hợp pháp trước pháp luật thì sẽ phân chia theo quy định về người thừa kế theo pháp luật đối với các hàng thừa kế  theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

2. Luật thừa kế đất đai khi người chồng chết để lại di chúc 

Đối với vấn đề này thì việc để lại di chúc là việc người mất để lại ý chí định đoạt đối với tài sản của mình cho những người còn sống. Việc được thừa hưởng tài sản khi người chồng để lại di chúc cần đảm bảo các điều kiện nhất định của Bộ luật dân sự 2015:

  • Di chúc cần được lập đảm bảo quy định về hình thức cũng như các quy định khác.
  • Phải là đối tượng được hưởng di sản thừa kế thể hiện trong di chúc.
  • Việc mở di chúc cần đảm bảo các điều kiện theo quy định như: người chứng kiến, người công bố (nếu được chỉ định), việc gửi bản sao tới người có liên quan, trường hợp có người vắng mặt…..
  • Thời điểm có hiệu lực của di chúc.
  • Không thuộc vào trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Lưu ý:

Nếu trong trường hợp người chồng mất mà để lại di chúc nhưng di chúc lại không thể hiện nộ dung ý chí để lại tài sản của người chồng lại đối với người vợ thì trong trường hợp này người vợ vẫn có thể được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Bên cạnh đó nếu việc chia di sản thừa kế cho các đối tượng được thừa kế trong di chúc mà người vợ không thuộc đối tượng đó mà nếu số di sản đó chia theo ý chí di chúc vẫn còn thì sẽ chia theo hàng thừa kế theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người vợ vẫn được hưởng di sản.

Tuy nhiên trong vấn đề người chồng để lại di chúc nhưng lại truất quyền hưởng thừa kế thì sẽ được giải quyết như sau: Người vợ vẫn được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

Trên đây là những nội dung về vấn đề đối với việc luật thừa kế đất đai khi chồng chết. Qua đó có thể giúp bạn đọc giải đáp phần nào những thắc mắc về vấn đề trên. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề trên mời bạn đọc hãy liên hệ đến tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 1900.6512 để được tư vấn cụ thể hơn. Chúng tôi luôn vui lòng sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của các bạn.

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.