
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành vi một bên chủ động chấm dứt quan hệ hợp đồng mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Hành vi này có thể hợp pháp hoặc trái pháp luật, tùy thuộc vào căn cứ và điều kiện được quy định trong hợp đồng và pháp luật hiện hành.
Bộ luật Dân sự 2015, Điều 428 – Quy định quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Bộ luật Lao động 2019, Điều 35 và 36 – Với hợp đồng lao động.
Các văn bản chuyên ngành khác (Luật Thương mại, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng... tùy lĩnh vực).
Một bên chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc các trường hợp sau:
Hợp đồng cho phép chấm dứt trước thời hạn với điều kiện cụ thể (ví dụ: vi phạm nghĩa vụ, không thanh toán đúng hạn...).
Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;
Hợp đồng không thể tiếp tục do sự kiện bất khả kháng;
Bên kia mất năng lực hành vi dân sự hoặc không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Không bị phạt vi phạm, không phải bồi thường.
Các nghĩa vụ phát sinh trước thời điểm chấm dứt vẫn phải thực hiện.
Phải thông báo trước cho bên còn lại (trong thời hạn phù hợp hoặc theo hợp đồng).
Có thể bị phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại.
Có thể bị buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu bên kia khởi kiện.
Rà soát kỹ hợp đồng: Có quy định về quyền chấm dứt không?
Ghi lại bằng chứng vi phạm của bên kia (nếu có).
Soạn thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản rõ ràng, hợp lệ.
Tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện để tránh rủi ro pháp lý.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền pháp lý nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu bạn đang muốn dừng hợp đồng mà không chắc về hậu quả, hãy liên hệ luật sư để được tư vấn chính xác trước khi hành động.