BHXHVN - Điều kiện, thủ tục, hồ sơ hưởng trợ cấp chế độ mai táng phí

Luật Sư: Lê Minh Công

15:38 - 07/09/2020

Khi người lao động chết sẽ được hưởng chế độ tử tuất trong đó bao gồm chế độ mai táng phí, vậy hiện nay có những đối tượng nào được hưởng chế độ mai táng phí? Pháp luật quy định như thế nào về mức trợ cấp mai táng phíBài viết dưới đây của sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề về chế độ mai táng phí, hi vọng bài viết của Công ty Luật DFC sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.

Xem thêm: BHXHVN - Chế độ mai táng phí cho người cao tuổi 2020

Điều kiện, thủ tục, hồ sơ hưởng trợ cấp chế độ mai táng phí1. Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí?

Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, có quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí như sau:

Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Người đang được hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

- Được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này khi chết.

- Những người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng mai táng phí quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng:

Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, thì thân nhân, người lo mai táng được trợ cấp mai táng phí một lần bằng 10 lần mức lương cơ sở trong tháng của người hưởng lương mà chết, và thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của Luật Bảo hiểm xã hội và Mục 3 Chương II Nghị định này.

Xem thêm: BHXHVN - Chế độ mai táng phí cho người có công năm 2020

2. Mức hưởng trợ cấp, tiền mai táng phí là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức cơ sở từ ngày 01 tháng 07 năm 2018 là 1.390.000 đồng; do đó mức trợ cấp, tiền mai táng phí là: 1.390.000 x 10 = 13.900.000 đồng.

3. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ mai táng phí

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, thủ tục hưởng mai táng phí như sau:

*Hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí bao gồm: 

+ Bản khai của đại diện thân nhân (kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng theo (Mẫu TT1). 

+ Có giấy chứng tử. 

+ Chuẩn bị hồ sơ của người có công với cách mạng. 

+ Quyết định hưởng trợ cấp và giải quyết mai táng phí theo (Mẫu TT2).

*Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí bao gồm các bước sau: 

Thứ nhất, người đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập bản khai kèm bản sao giấy chứng tử, gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH, có trách nhiệm xác nhận vào bản kê khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các giấy tờ theo quy định.

Thứ ba, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Thứ tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 Thông tư 05/2013 / TT-BLĐTBXH, có trách nhiệm đối chiếu, tổng hợp và ghép hồ sơ của người có công đang được quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định.

Xem thêm: BHXHVN - Chế độ mai táng phí đối với đảng viên năm 2020

4. Chế độ mai táng phí theo các quyết định 62, 49, 290 và 142

a/ Chế độ mai táng phí theo quyết định 290

Thứ nhất, Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp mai táng phí theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.

Thành phần, số lượng: 02 bộ hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.2, Khoản 2, Phần II, Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng; Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; gồm:

- Người đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng lập bản khai (mẫu số 01) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm bản sao Quyết định trợ cấp một lần và kèm bản sao giấy chứng tử và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai, làm công văn và danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị theo mẫu 7C và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

b/ Chế độ mai táng phí theo quyết định 62

Thứ hai, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp mai táng phí theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thông tư số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Quốc phòng; Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg. 

Thành phần, số lượng hồ sơ: 02 bộ: Theo quy định tại Điểm 2.2, Khoản 2, Phần II, Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, bao gồm:

- Người đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng lập bản khai theo mẫu số 1.1 có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã nơi cư trú, kèm bản sao giấy chứng tử và bản sao Quyết định trợ cấp một lần theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. 

- Sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận đơn, làm công văn và danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị theo mẫu 7.1 và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

c/ Chế độ mai táng phí theo quyết định 142

Thứ ba, thủ tục giải quyết chế độ mai táng phí theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh

Thành phần, số lượng hồ sơ: 02 bộ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007, bao gồm:

- Người đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng làm bản khai theo (Mẫu số 1b) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã; Hội Cựu Chiến binh cấp xã nơi cư trú, kèm bản sao giấy chứng tử và Quyết định trợ cấp một lần gửi Ủy ban nhân dân xã.

- Sau đó Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai, làm công văn và danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị theo mẫu (Mẫu 2b) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Theo đó, đối tượng hưởng trợ cấp chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 thực hiện thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ mai táng phí theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006.

d/ Chế độ mai táng phí theo quyết định 49

Thứ tư, thủ tục giải quyết chế độ mai táng phí theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

- Trình tự thực hiện và hồ sơ mai táng phí theo quyết định 49 được lập thành 02 bộ theo Điều 12 Thông tư liên tịch số 138/2015/TTLT-BQP-BLĐBXH-BTC;

- Thân nhân đối tượng dân công hỏa tuyến từ trần nộp hồ sơ gửi UBND xã nơi cư trú để xét hưởng trợ cấp mai táng phí, bao gồm:

+ Đơn đề nghị. 

+ Bản trích sao quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần của đối tượng từ trần.

+ Giấy chứng tử.

+ Sau đó, Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận, kiểm tra, hoàn thiện 02 bộ hồ sơ, làm công văn đề nghị theo mẫu số 5A và mẫu số 5B gửi Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện.

-----------------

Từ những quy định của pháp luật hiện hàng, cụ thể là Luật bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản pháp luật có thể thấy rằng việc quy định về chế độ mai táng phí đối với người lao động khi chết là một chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi của họ khi còn sống đã tham gia bảo hiểm xã hội, bên cạnh đó việc quy định về mức trợ cấp như hiện nay là khá hợp lý.

Để nắm rõ hơn về vấn đề này mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn về bảo hiểm xã hội 1900.6512 để được tư vấn tốt nhất. 

Xin cảm ơn!
LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.