Phân chia tài sản luôn là một vấn đề quan tâm nhiều khi ly hôn, đặc biệt hơn nữa khi tài sản chung là cổ phần trong các công ty. Trường hợp này nên phân chia như thế nào?
Xem thêm: Chồng có bồ nhí bên ngoài - Tôi có nên ly hôn không?
Phân chia cổ phần trong công ty sau khi ly hôn
Câu hỏi tư vấn: Kính chào Công ty luật DFC tôi là Nam hiện đang sinh sống và làm việc ở thành phố Thái Nguyên, tôi có vấn đề này mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi có ý định ly hôn với vợ của mình chúng tôi đã kết hôn được 22 năm và có với nhau hai đứa con, hai đứa đều đang học đại học trên Hà Nội, chúng tôi đã thống nhất sẽ cùng ký vào đơn ly hôn gửi lên Tòa. Tuy nhiên cả hai đang gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản, cụ thể tôi đang làm chủ một doanh nghiệp về đóng gói và xuất khẩu chè.
Công ty do tôi cùng hai người bạn nữa góp vốn thành lập năm 2007, hiện nay tôi đang nắm giữ 45% cổ phần công ty là tâm huyết của một mình tôi, vợ tôi là giáo viên công việc chủ yếu là dạy học và nuôi dưỡng con cái cô ta không có bất kỳ đóng góp nào trong việc tạo dựng và phát triển doanh nghiệp nhưng lại đòi tôi chia số cổ phần trong công ty mà tôi đang nắm giữ.
Vậy tôi xin Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp này đòi hỏi của cô ta là có căn cứ hay không và tôi phải làm thế nào để giữ lại số cổ phần đó của mình? Rất mong Luật sư sớm giải đáp tôi xin chân thành cảm ơn và hậu tạ.
Luật sư tư vấn: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi xin được giải đáp đến Công ty luật DFC, trường hợp này của anh chúng tôi đã tiếp nhận, nghiên cứu và xin được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý:
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân giữa hai vợ, chồng sẽ có hai dạng là tài sản chung và tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là tài sản phát sinh hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân như tài sản do vợ, chồng tạo ra từ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh; hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng hoặc tài sản riêng hình thành trước hôn nhân nhưng được hai vợ chồng thỏa thuận sáp nhập vào tài sản chung.
Trong khi đó tài sản riêng đương nhiên sẽ là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng được vợ, chồng chứng minh được là tài sản được hình thành từ tặng cho, thừa kế riêng hay được hình thành từ tài sản riêng trước đó.
Ví dụ: anh bán một mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân nhưng mảnh đất được anh mua trước khi có quan hệ hôn nhân thì số tiền anh bán đất sẽ được coi là tài sản riêng dù cho nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Khi ly hôn theo quy định của Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ chỉ phân chia tài sản chung của hai vợ chồng theo tỉ lệ 50 - 50 nhưng sẽ có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình hai vợ, chồng; công sức vợ chồng đóng góp vào khối tài sản chung; lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh và nghề nghiệp để các bên tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên dẫn đến hôn nhân tan vỡ.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 có định nghĩa cổ phần là những phần bằng nhau được chia đều từ vốn điều lệ mà vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Như vậy, có thể thấy cổ phần cũng là một loại tài sản và có thể phân chia. Khi đó áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn ở trên nếu anh không muốn chia phần tài sản này cho vợ thì bắt buộc anh phải chứng minh được là thời điểm anh đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp năm 2007 là sử dụng tài sản riêng của anh để tạo lập.
Trường hợp không thể chứng minh được thì do tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên đương nhiên đó sẽ là tài sản chung và phải được chia đều. Tuy nhiên nguyên tắc phân chia tài sản có tính đến yếu tố bảo vệ lợi ích chính đáng của một bên trong quan hệ kinh doanh.
Do đó anh hoàn toàn có quyền giữ lại 45% cổ phần trong doanh nghiệp của mình và thanh toán cho vợ một số tiền tương đương với phần trăm giá trị cổ phần mà cô ấy được nhận.
Khi đó phần định giá tài sản sẽ là vô cùng quan trọng, đối với tài sản là cổ phần nếu loại hình công ty anh là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn thì giá trị cổ phần sẽ được tính dựa trên tổng giá trị tài sản doanh nghiệp thời điểm phân chia. Còn nếu công ty của anh là công ty cổ phần khi đó giá trị tài sản của anh trong doanh nghiệp sẽ tính tên giá cổ phiếu được niêm yết và chào bán ra thị trường.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật DFC liên quan đến vấn đề phân chia tài sản là cổ phần trong công ty khi ly hôn trường hợp bạn đọc còn bất cứ băn khoăn nào liên quan đến vấn đề vui lòng liên hệ về Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6512 của chúng tôi để được giải đáp trực tiếp.
Bài viết liên quan:
Những lưu ý khi làm thủ tục chuyển nhượng cổ phần
LS. Lê Minh Công