Pháp luật quy định khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe. Việc quy định này nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho chính người điều khiển phương tiện cũng như cho người cùng tham gia giao thông. Vậy khi tham gia giao thông mà không có hoặc không mang bằng lái xe sẽ bị xử phạt vi phạm bao nhiêu tiền? Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền? Không bằng lái ô tô phạt bao nhiêu?
Xem thêm: Quy định về Lỗi không giấy tờ xe bị xử phạt bao nhiêu mới nhất
Lỗi không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, ô tô phạt bao nhiêu?
Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là chứng thư pháp lý Nhà nước cấp cho một cá nhân cụ thể từ đủ độ tuổi quy định để xác nhận người đó đủ điều kiện vận hành phương tiện xe máy, ô tô, xe buýt, hoặc các loại hình xe cơ giới đường bộ để tham gia giao thông.
Để có được bằng lái xe, một người phải trải qua quá trình đào tạo nghiêm ngặt do bộ Công an quy định, phải trải qua các bài sát hạch câu hỏi Luật giao thông đường bộ, sát hạch thực hành lái xe và phỏi đảm bảo quy định về độ tuổi về đạo đức người lái xe. Và pháp luật cũng có những quy định nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm giao thông không có bằng lái xe.
+ Bằng A1: Cho phép điều khiển xe máy dung tích xi-lanh từ 50cc đến 175cc và không thời hạn;
+ Bằng A2: Cho phép điều khiển xe máy không giới hạn dụng tích xi-lanh và không thời hạn;
+ Bằng A3: Cho phép điều khiển xe máy chuyên dụng, xe mô tô 3 bánh, xe xích lô, xe lam.. Trừ các trường loại xe quy định ở bằng A2 và không thời hạn;
+ Bằng A4: Cho phép điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1tấn với thời hạn bằng là 10 năm;
+ Bằng B1: Có thời hạn kể từ ngày cấp đến khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Qua độ tuổi này được gia hạn thêm mỗi lần 10 năm:
+ Bằng B2: Có thời hạn bằng là 10 năm:
+ Bằng C: Có thời hạn bằng là 5 năm - Cấp cho người hành nghề lái xe:
+ Bằng D: Có thời hạn bằng là 5 năm - Cấp cho người hành nghề lái xe, được phép điều khiển các phương tiện :
+ Bằng E: Có thời hạn bằng là 5 năm - Cấp cho người hành nghề lái xe:
+ Bằng F: Có thời hạn bằng là 5 năm:
Người có bằng F phải là người đã có bằng B2,C,D,E, được phép điều khiển xe có trọng tải trên 750kg, xe đầu kéo, xe ô tô khách gồm các hạng cụ thể:
- Đối với xe dưới 50cc xi- lanh : Từ đủ 16 tuổi
- Đối với xe mô tô trên 50cc xi- lanh, hạng bằng A1,A2,A3,A4 hạng bằng lái B1, B2: Từ đủ 18 tuổi trở lên
- Đối với các hạng bằng C : Từ đủ 21 tuổi trở lên
- Đối với hạng bằng D,E : Từ đủ 24 tuổi trở lên
- Đối với hạng FC : Từ đủ 27 tuổi trở lên .
Lỗi không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu? Lỗi không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu theo Nghị định 100 mới đầu năm 2021?
Căn cứ quy định mới nhất hiện nay về xử phạt lỗi không có bằng lái xe, lỗi không mang bằng lái xe - Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với xe máy và xe ô tô vi phạm về việc không có bằng lái xe như sau:
+ Trường hợp có bằng nhưng không mang theo thì bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
+ Trường hợp không có bằng, bị mất bằng chưa được cấp lại, đang làm thủ tục cấp lại đã có giấy hẹn lấy bằng thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng đối với xe dưới 175cc ; Đối với xe máy có dung tích xi-lanh từ trên 175cc thì bị xử phạt từ 3.000.000 đồng – 4.000.000 đồng.
+ Trường hợp có bằng nhưng không mang theo thì bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng - 400.000 đồng;
+ Trường hợp không có bằng, bị mất bằng chưa được cấp lại, đang làm thủ tục cấp lại đã có giấy hẹn lấy bằng thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì đây chỉ là mức phạt không có bằng lái xe máy, không có bằng lái xe ô tô cho người chủ phương tiện trực tiếp điều khiển; Đối với chủ phương tiện, nếu biết người điều khiển không đủ điều kiện để vận hành phương tiện nhưng vẫn giao cho họ thì cũng bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt như sau:
Trên đây là phần giải đáp quy định pháp luật về lỗi không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền và không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, ô tô thì bị phạt bao nhiêu? Hy vọng có thể bổ sung kiến thức Luật giao thông cho bạn đọc. Nếu bạn đọc có bất kì câu hỏi hoặc tình huống pháp lý nào cần giải đáp hãy nhấc máy gọi đến Tổng đài Tư vấn luật giao thông 1900.6512. Xin cảm ơn!
Xem thêm: Thủ tục đăng ký xe máy như thế nào? Phải nộp những khoản phí nào?
LS. Lê Minh Công
Có thể bạn quan tâm:
Lỗi chở hàng vượt quá chiều dài, chiều cao theo Nghị định 100
Bộ đội có được lấy vợ theo đạo không?
BHXHVN - Quỹ hưu trí tử tuất là gì? Mức đóng bao nhiêu phần trăm?