Pháp luật quy định như thế nào về những trường hợp không được đơn phương ly hôn? Để được tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, quý khách vui lòng gọi đến tổng đài miễn phí 19006512
Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn - Nộp ở đâu? Cần chuẩn bị những gì?
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn?
Khách hàng: Chào Luật sư, cho tôi hỏi là theo quy định pháp luật thì các trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?
Luật sư DFC: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư DFC. Sau đây là nội dung tư vấn của Luật Sư cho các câu hỏi của bạn theo quy định của pháp luật mới nhất năm 2021.
- Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
- Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP
Hiện nay, Luật Hôn nhân gia đình 2014 không có khái niệm rõ ràng nào về đơn phương ly hôn. Mà đơn phương ly hôn được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, ly hôn có tranh chấp, có sự bất đồng quan điểm về vấn đề ly hôn …Các tranh chấp cụ thể là tranh chấp về phân chia tài sản, nợ chung, quyền nuôi con, hay cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Khi mà vợ, chồng không thống nhất được các vấn đề tranh chấp trên thì một bên là vợ, chồng hoặc bên khác (Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014) yêu cầu Tòa án ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương.
Tóm lại, đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên mà bên còn lại không đồng ý ly hôn hoặc đồng ý ly hôn nhưng phát sinh tranh chấp về phân chia tài sản, quyền nuôi con, nợ và các nghĩa vụ khác giữa vợ và chồng. Hoặc vợ, chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp không có quyền đơn phương ly hôn được quy định cụ thể như sau:
Một là, trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Đối với quy định này thì người chồng bị hạn chế quyền đơn phương ly hôn nhưng người vợ có quyền nộp đơn ly hôn nếu có các căn cứ người chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dẫn đến tình trạng hôn nhân không thể tiếp tục. Tòa án vẫn thụ lý và giải quyết ly hôn như bình thường.
Hai là, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp một bên là vợ hoặc chồng nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn nhưng không có căn cứ ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì cũng không được ly hôn. Để làm rõ tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng và hiểu rõ các căn cứ ly hôn, chúng tôi cung cấp các thông tin như sau:
- Tình trạng của vợ chồng trầm trọng là khi:
- Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng theo quy định nêu trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
- Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, không phải cứ nộp đơn ly hôn lên Tòa án thì sẽ được giải quyết cho ly hôn. Mà Tòa án phải căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên để xem xét căn cứ yêu cầu đơn phương ly hôn từ nguyên đơn có phù hợp và có thuộc trường hợp không được đơn phương ly hôn để tiến hành giải quyết.
Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc của Khách hàng đã gửi về cho Luật Sư DFC về vấn đề những trường hợp không được đơn phương ly hôn? Để được tư vấn trực tiếp từ Luật sư, vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn 1900.6512 để được tư vấn miễn phí, chính xác với trường hợp của bạn.
Bài viết liên quan: Những vấn đề nào cần lưu ý khi đơn phương ly hôn?
L.S Lê Minh Công