Hiện nay phổ biến tình trạng người tham gia giao thông bất chấp quy định cấm mà có hành vi làm xe tự chế, thay đổi kết cấu xe, độ xe, trang trí xe thêm nhiều bộ phận, linh kiện sai khác so với thiết kế ban đầu. Vậy hình thức xử phạt xe tự chế như thế nào? Cùng Luật sư DFC tìm hiểu vấn đề này.
Xem thêm: Tổng đài hỏi đáp tư vấn pháp luật giao thông đường bộ của DFC
Quy định pháp luật về xe tự chế mới nhất năm 2021
Theo chỉ thị số 46 ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phỉ và Thông tư liên tịch số 32 ngày 28/12/2007 của ngành Công an – Bộ giao thông vận tải, kể từ ngày 01/01/2008 cấm lưu hành đối với các loại xe tương tự xe “Tự chế”.
Xe tự chế bao gồm: Xe công nông; xe máy kéo nhỏ phục cho phục cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và xe thô sơ 3 bánh, xe bốn bánh, trừ xe 3 bánh dùng làm phương tiện của thương binh, xe tự chế cho người tàn tật, có đăng ký, biển số...
Mặc dù đã bị cấm và thường xuyên được các cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền và phổ biến nhưng hiện nay các phương tiện xe công nông, xe tự chế, xe 3, 4 bánh, xe máy cày, máy kéo vận chuyển nông sản, chở vật liệu xây dựng.. lưu thông trên các tuyến giao thông đường bộ, nhất là trên các tuyến đường liên thôn, xã.
Hiện nay phổ biến tình trạng người tham gia giao thông bất chấp quy định cấm mà có hành vi tự chế, thay đổi kết cấu xe, độ xe, trang trí xe thêm nhiều bộ phận, linh kiện sai khác so với thiết kế ban đầu. Nhiều người không ngại thay đổi thiết kế xe chỉ để gây ấn tượng hoặc chứng minh sự khác biệt. Thế nhưng việc làm này lại vi phạm những quy định của Luật giao thông và sẽ phải chịu mức xử phạt xe tự chế là xử phạt hành chính.
>> https://luatsudfc.vn/loi-khong-co-bang-lai-xe-phat-bao-nhieu-tien.html
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt xe tự chế như sau:
“Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển, vận hành các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt trái quy định pháp luật;”
Ngoài ra người nào điều khiển phương tiện xe tự chế tham gia giao thông còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Mức xử phạt khi điều khiển xe tự chế gây ra tai nạn cho người khác như sau:
Xe tự chế là loại phương tiện không đảm bảo kết cấu theo quy định nên không đảm bảo an toàn giao thông và rất dễ gây ra tai nạn. Khi gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm như sau:
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện nay, khi điều khiển phương tiện xe tự chế và có hành vi vi phạm nghiêm trọng quy định về giao thông đường bộ. Gây tai nạn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác thì người điều khiển phương tiện còn có thể đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt từ 3 năm đến 10 năm tù.
Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự đối với người bị tại nạn. Những khoản mà người gây tai nạn phải bồi thường bao gồm:
Trong trường hợp gây tai nạn chị thiệt hại về sức khỏe:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị giảm sút do thiệt hại;
- Thu nhập thực tế do việc xảy ra tai nạn mà họ không có được, nếu thu nhập không ổn định có thể lấy mức thu nhập trung bình của công việc cùng loại ở địa phương;
- Chi phí hợp lý cho phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc bị mất hoặc giảm sút do phải bỏ thời gian chăm sóc người bị nạn;
- Bồi thường các thiệt hại khác về tài sản và về tinh thần cho người bị tai nạn. Mức bồi thường tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người bị tai nạn tối đa là không quá 50 mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Xem thêm : Những quy định mới nhất của luật giao thông đường bộ năm 2021
Trên đây là phần giải đáp quy định về xe tự chế mà mức xử phạt xe tự chế. Với phần giải đáp trên hy vọng hữu ích cho bạn đọc trong quá trình tìm hiểu pháp luật. Để được hỗ trợ tư vấn pháp luật và giải đáp tình huống pháp luật bạn đọc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn miễn phí 19006512.
Trân trọng!
Có thể bạn quan tâm:
Lỗi chở hàng vượt quá chiều dài, chiều cao theo Nghị định 100