Quy định của pháp luật về phân chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn? Bài viết dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc giải quyết vấn đề này như sau:
Ly hôn là kết quả của một cuộc hôn nhân mà mục đích của nó không đạt được và một trong hai vợ chồng hoặc cả hai cảm thấy việc duy trì hôn nhân là không cần thiết. Quan hệ giữa vợ và chồng thể hiện qua quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Đối với quan hệ tài sản giữa vợ và chồng thì khi ly hôn, việc chia tài sản sau khi ly hôn là một trong những vấn đề mà các bên đương sự quan tâm khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án ly hôn.
Tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn - Luật sư DFC - 19006512
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn:
Phân chia tài sản khi ly hôn là một trong những vấn đề mà đương sự khởi kiện yêu cầu được ghi nhận trong đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của họ và được Tòa án Nhân dân có thẩm quyền xem xét và giải quyết vấn đề phân chia tài sản. Điều này phù hợp với nguyên tắc “tự định đoạt của đương sự” trong vụ án dân sự - nghĩa là nếu các bên đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn thì Tòa án cũng không xem xét đến vấn đề này mà dựa trên sự tự thỏa thuận và tự nguyện phân chia của họ.
Theo tinh thần của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các quan hệ pháp luật chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự nói chung và đều ưu tiên nguyên tắc tự thỏa thuận, Luật Hôn nhân và Gia đình cũng không phải là ngoại lệ. Trong việc phân chia tài sản sau ly hôn pháp luật sẽ ưu tiên việc tự thỏa thuận giữa hai vợ chồng .
Trường hợp hai vợ chồng mà không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không thành thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án Nhân dân giải quyết theo pháp luật. Trong thực tế việc chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp mà các bên không thỏa thuận được thì Tòa án Nhân dân giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản hoặc các bên thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án chia tài sản chung sau ly hôn.
Tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bao gồm tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Theo nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn thì Tòa án chỉ xem xét và giải quyết vấn đề tài sản chung của họ mà không quan tâm tới tài sản riêng của mỗi người.
Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Tài sản chung giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng;
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
Chế độ tài sản thỏa thuận là tập hợp các cơ sở do vợ và chồng xây dựng nên trên hệ thống nguyên tắc không trái pháp luật của pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng. Đây được coi là một điểm mới tiến bộ trong quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tồn tại song song cùng với chế độ tài sản theo luật định trong trường hợp vợ và chồng không có thỏa thuận. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc phân chia tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 tiếp tục kế thừa Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đối với chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ chồng. Việc phân chia tài sản sau khi ly hôn của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản chung thì giữa vợ và chồng còn có thể có tài sản riêng. Những tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng thì chúng cũng là tài sản riêng. Tài sản riêng và tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung hoặc cũng có thể phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:
Việc phân chia tài sản khi ly hôn áp dụng và tuân thủ nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận của các bên theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Khi đó, Tòa án căn cứ vào thoả thuận của các bên để phân định tài sản cho mỗi bên.
Theo đó, nếu hai vợ chồng thỏa thuận được tài sản nào không phải chia đôi thì Tòa sẽ công nhận việc không chia đôi tài sản trong bản án.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các loại tài sản sau đây được coi là tài sản riêng của vợ, chồng:
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây được coi là tài sản riêng và không bị chia đôi khi ly hôn:
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn dựa theo yêu cầu của một bên mà có thể bên còn lại không chấp nhận yêu cầu ly hôn hoặc hai bên không thống nhất được việc phân chia tài sản chung, các nghĩa vụ chung và người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
Như vậy, khi ly hôn dựa theo yêu cầu của một bên hay nói cách khác là đơn phương ly hôn thì chế độ về phân chia tài sản khi ly hôn vẫn được áp dụng theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng thuận tình khi ly hôn (theo thỏa thuận hoặc theo luật định ở mục 02 trên) theo quy định Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ vào Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì khi Tòa án xem xét và giải quyết vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây và được hướng dẫn cụ thể ở Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về Hướng dẫn thi hành quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành:
Trong thời kỳ hôn nhân, do hoàn cảnh chi phối mà một trong hai bên vợ chồng không có đủ sức khỏe để lao động và làm việc, thu nhập không có hoặc thu nhập không đủ trang trải cuộc sống… thì Tòa án xem xét hoàn cảnh của họ và phân chia tài sản sau khi ly hôn một cách phù hợp.
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung bao gồm việc đóng góp từ tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động cá nhân của vợ, chồng trong việc tạo lập duy trì và phát triển khối tài sản chung. Việc chăm sóc con, lo cho gia đình của vợ, chồng vẫn tính là lao động có thu nhập ngang với thu nhập người kia đi làm. Bên có đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo duy trì công việc nghề nghiệp cho vợ, chồng. Bên nào nhận được tài sản lớn hơn sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch có thể bằng tiền hoặc tài sản ngang giá. Ngoài ra còn phải đảm bảo không được ảnh hưởng đến đời sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc xe máy người chồng đang chạy xe xe ôm trị giá 20 triệu đồng và một tiệm cà phê người vợ đang kinh doanh trị giá 50 triệu đồng.Trong trường hợp này khi ly hôn thì Tòa sẽ để xe máy cho chồng và tiệm cà phê cho vợ để duy trì nghề nghiệp, lao động tuy nhiên vợ sẽ phải thanh toán cho chồng 30 triệu đồng tiền mặt phần tài sản chênh lệch .
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Chồng mang tiền tiết kiệm của 2 vợ chồng đi chơi lô đề thì khi ly hôn Tòa sẽ xét đến yếu tố này để chia tài sản để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về cách phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng. Mọi Thắc mắc quý khách có thể liên hệ Tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình 1900.6512 của Luật sư DFC để được giải đáp mọi thắc mắc về pháp luật hôn nhân gia đình.
LS. Lê Minh Công