Các trường hợp nào vi phạm luật hôn nhân gia đình bị xử lý theo pháp luật hiện hành? Có quyền khởi kiện hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình? Hình thức xử phạt vi phạm Luật Hôn nhân gia đình? Để được Luật sư tư vấn Pháp luật miễn phí mời bạn gọi về tổng đài tư vấn trực tuyến 19006512
Quyền khởi kiện hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình
Sau đây là nội dung giải đáp các câu hỏi được quý Khách hàng gửi đến đội ngũ Công ty Luật DFC trong thời gian vừa qua.
1. Các trường hợp vi phạm Luật Hôn nhân gia đình
Căn cứ vào Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình...và Bộ luật Hình sự 2015 các hành vi sau đây được xem là vi phạm Luật Hôn nhân gia đình:
- Tảo hôn, tổ chức tảo hôn;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
- Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
- Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
2. Quyền khởi kiện hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình
Khi vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình thì vợ hoặc chồng có quyền khởi kiện khi xác định được những nội dung vi phạm của một bên.
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo quy định tại các Điều 26, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 thì khi phát hiện vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm luật Hôn nhân gia đình thì nguyên đơn sẽ nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị đơn cư trú.
3. Hình phạt vi phạm Luật Hôn nhân gia đình
Mọi hành vi vi phạm luật Hôn nhân gia đình sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Chế tài của những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
3.1. Xử phạt hành chính
(Căn cứ Điều 58, 59, 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
- Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
- Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
3.2. Xử lý trách nhiệm Hình sự
- Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện sẽ bị xử lý theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt tù cao nhất có thể lên tới 3 năm.
- Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ bị xử lý theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt tù cao nhất có thể lên tới 3 năm.
- Tội tổ chức tảo hôn sẽ bị xử lý theo Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt cao nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Tội loạn luân bị xử lý theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử lý theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, khung hình phạt cao nhất là phạt tù đến 5 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến Các hành vi vi phạm Luật Hôn nhân gia đình, quyền khởi kiện và hình thức xử lý các hành vi vi phạm theo pháp luật hiện hành. Để biết thêm thông tin và sự giải đáp từ Luật sư DFC quý Khách hàng vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua tổng đài 19006512 để nhận được nội dung tư vấn chính xác và đầy đủ nhất.
Trân trọng !
Bài viết liên quan:
Có thể chia tài sản khi chồng ngoại tình không?
Xử phạt người ngoại tình với người đã có vợ, có chồng
L.S Lê Minh Công