Có thể thấy rằng, tài sản giữa vợ và chồng luôn là vấn đề nhạy cảm, cụ thể đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng cũng như đâu là tài sản trước khi hôn nhân, đấu là tài sản trong hôn nhân. Liên quan đến điều này, bài viết dưới đây xin đi phân tích và chỉ ra cho bạn đọc cách xác định tài sản hình thành trước hôn nhân, mong qua đó phần nòa đem lại ý nghĩa và giúp ích cho bạn đọc!
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc về pháp luật hay pháp luật hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn luật hôn nhân 19006512 để được luật sư DFC tư vấn 1 cách cụ thể nhất.
Mặc dù các văn bản pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể tài sản trước hôn nhân là gì. Tuy nhiên, ta có thể hiểu một cách cơ bản tài sản có trước khi kết hôn của vợ chồng chính là tài sản mà vợ, chồng có được trước thời điểm đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tài sản hình thành trước hôn nhân
Tài sản hình thành trước hôn nhân (tài sản có trước khi kết hôn) có thể là lương, thu nhập hợp pháp của vợ chồng hoặc là động sản, bất động sản khác của mỗi bên vợ, chồng trước khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản trước hôn nhân (tài sản hình thành trước hôn nhân) là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, vợ chồng có thể thỏa thuận về việc gộp tái sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng, tùy vào sự thống nhất ý chí của cả hai bên. Nếu trường hợp không may cuộc hôn nhân đổ vỡ thì tài sản có trước khi kết hôn, khi không thỏa thuận là tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của bên vợ hoặc chồng.
Như đã phân tích trên, tài sản trước hôn nhân (tài sản hình thành) trước hôn nhân là tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi xác lập quan hệ hôn nhân. Như vậy, cách xác định tài sản hình thành trước hôn nhân ở đây chính là xác định về thời điểm xác lập quyền sở hữu của vợ hoặc chồng, cụ thể thời điểm xác lập quyền sở hữu đó là trước hay sau thời điểm đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:
Cách xác định tài sản hình thành trước hôn nhân đối với các tài sản là động sản phải đăng ký (xe máy, xe ô tô…) hoặc đối với tài sản là bất động sản thì việc xác định thời điểm vợ hoặc chồng là chủ sở hữu đối với tài sản này khá đơn giản, dựa vào thời gian ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu (hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu trong trường hợp tài sản trước hôn nhân là nhà ở, quyền sử dụng đất).
Đối với trường hợp tài sản có trước khi kết hôn là động sản không phải đăng ký thì việc xác định tài sản đó có phải là tài sản hình thành trước hôn nhân hay không sẽ phức tạp hơn so với trường hợp nêu trên.
Cụ thể, cách xác định tài sản hình thành trước hôn nhân trong trường hợp này chính là việc đưa ra bằng chứng chứng minh về nguồn gốc của tài sản, ví dụ như chứng minh đó là từ thu nhập hợp pháp của mình hoặc chứng minh mình được thừa kế, tặng cho trước khi xác lập quan hệ hôn nhân (hợp đồng tặng cho, di chúc…)
Cần lưu ý rằng, trong trường hợp tài sản có trước khi kết hôn (tài sản trước hôn nhân) nhưng vợ, chồng không chứng minh được (không cung cấp được các giấy tờ, các căn cứ chứng minh tài sản đó là tài sản trước hôn nhân thì tài sản đó được pháp luật hiện hành quy định sẽ là tài sản chung của vợ, chồng.
Như vậy, bài viết trên đây cơ bản chỉ ra và phân tích cho bạn đọc cách xác định tài sản hình thành trước hôn nhân. Nếu có bất kì vướng mắc nào liên quan đến việc xác định tài sản hình thành trước hôn nhân nói riêng hay vướng mắc liên quan phát sinh trong lĩnh vực luật hôn nhân gia đình hay các lĩnh vực pháp luật khác nói chung, bạn đọc vui lòng liên hệ đến Tổng đài số 1900 6512 của Công ty tư vấn luật DFC, đội ngũ luật sư, chuyên viên am hiểu pháp luật, giàu kĩ năng kinh nghiệm sẵn sàng tư vấn, giúp bạn đọc tháo gỡ thắc mắc, khó khăn. Xin trân trọng cảm ơn!