Tôi và chồng chuẩn bị ly hôn đang có một số thắc mắc về vấn đề cách chia tài sản chung. Luật sư hãy giúp tôi Tư vấn cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Xem thêm: Luật sư tư vấn phân chia tài sản riêng và chung khi ly hôn
Tư vấn cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - 19006512
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư DFC chúng tôi để xin tư vấn, đối với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Nội dung tư vấn:
Xuất phát từ tình hình thực tế các quan hệ hôn nhân và gia đình, đồng thời cũng nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ chồng về vấn đề tài sản, luật hôn nhân và gia đình quy định ba trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng. Và chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp chia tài sản đặc biệt.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời gian hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy chị cần phải xác định các tài sản chung của hai vợ chồng được hình thành trong kỳ hôn nhân. Lấy đó làm cơ sở để chia tài sản trong của vợ chồng chị trong thời kỳ hôn nhân.
+ Vợ chồng tự thỏa thuận: Hiện nay pháp luật đã cho phép vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của luật hôn nhân và gia đình 2014
+ Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng: Nếu hai vợ chồng không tự thoả thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai bên vợ chồng Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng
Như vậy việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ do hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau hoặc nhờ tòa án giải quyết theo luật hôn nhân và gia đình 2014. Hình thức thỏa thuận về việc chia tài sản của vợ chồng: Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
- Kể từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực mà vợ chồng không có thoả thuận khác thì được chia tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Kể từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được do khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được là thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh của vợ chồng, hoa lợi. lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng thì phần hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đang là tài sản chung thì giờ sẽ là tài sản riêng, phần tài sản không chia vẫn là tài sản chung. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng có nhiều điểm tích cực đó sẽ là căn cứ để đỡ tranh chấp tài sản nếu có xảy ra ly hôn.
Về quan hệ nhân thân: Sau khi chia tài sản chung, quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Dù vợ chồng sống chung hay ở riêng cũng không làm hạn chế các quyền nhân thân giữa vợ, chồng
Trên đây, là toàn bộ nội dung tư vấn của tôi liên quan đến vấn Tư vấn cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của chị. Nếu qua bài viết, anh chị còn bất kỳ băn khoăn nào khác về vấn đề này cần Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến vui lòng liên hệ , trừ về tổng đài 19006512 để được tư vấn và giải đáp tốt nhất.
Câu hỏi có liên quan
1. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực từ thời điểm nào?
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
2. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi nào?
Điều 50. thoả thuận về chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.
3. Nội dung cơ bản thoả thuận về chế độ tài sản chung
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng:
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Bài viết liên quan: Tư vấn chia tài sản cho con cái khi cha mẹ đã ly hôn
LS. Lê Minh Công