Mức án phí ly hôn là bao nhiêu? Ly hôn có mất nhiều tiền không?

Luật Sư: Lê Minh Công

15:05 - 08/11/2019

Thông thường khi ly hôn thì các bên đương sự phải nộp một khoản phí cho Tòa án để giải quyết vấn đề ly hôn gọi là án phí ly hôn. Vậy, án phí ly hôn là gì? Thủ tục nộp án phí ly hôn thuận tình, thủ tục nộp án phí ly hôn đơn phương như thế nào? Cùng Công ty luật DFC tư vấn với bài viết dưới đây.

Xem thêm: Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài là bao nhiêu?

Mức án phí ly hôn mới nhất 2021Mức án phí ly hôn mới nhất 2021! - Luật sư DFC  - 19006512

Ly hôn là kết quả không mong muốn của một cuộc hôn nhân mà mục đích của nó không đạt giữa hai bên nam và nữ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự thì việc giải quyết yêu cầu ly hôn thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân. Những vấn đề cần lưu ý khi nộp án phí ly hôn là gì, nộp án phí ly hôn bao nhiêu tiền? Chúng tôi – đội ngũ chuyên viên về vấn đề ly hôn của Công ty Luật DFC xin gửi đến bạn bài viết để giải quyết vấn đề ngay sau đây:

Căn cứ pháp lý

  • Căn cứ vào Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Căn cứ vào Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH;
  • Căn cứ vào Luật Phí và án phí năm 2015;
  • Căn cứ vào Luật người cao tuổi năm 2009.

Nội dung tư vấn

1. Án phí ly hôn là gì?

"Án phí ly hôn" hay còn gọi là "chi phí ly hôn" hoặc là "lệ phí ly hôn". Đây là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả cho Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để bù đắp các chi phí mà cơ quan này đã chi khi ra bản án ly hôn hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Vụ án ly hôn là một trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo thủ tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm thì đương sự của vụ án ly hôn phải nộp tiền án phí ly hôn cho Tòa án.

Khi ly hôn, dù ở trường hợp thuận tình hay đơn phương ly hôn thì các bên khi nộp đơn khởi kiện phải nộp trước một khoản án phí được gọi là tạm ứng án phí cho cơ quan Thi hành án Dân sự sau đó cầm biên lai thu tiền sang nộp lại cho Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn ấy. Điều này có ý nghĩa quan trọng bởi nếu không nộp biên lai thu tiền cho Tòa án thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn khởi kiện của bạn vì là một trong các điều kiện để Tòa án thụ lý đơn khởi kiện và đưa vụ tranh chấp ly hôn ra xét xử.

2. Cách tính mức án phí ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành

Theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH thì mức án phí ly hôn được chia làm 02 loại như sau:

  • Không có giá ngạch: tức án phí ở mức cố định. Trong đó việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hôn nhân mà cụ thể ở đây là ly hôn mà không yêu cầu giải quyết về vấn đề tài sản hoặc thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản mà không cần Tòa án xem xét, giải quyết.
  • Có giá ngạch: ngoài mức án phí cố định như trên thì phải cộng thêm % giá trị tranh chấp hoặc tài sản tranh chấp.

Lưu ý:

  • Nếu vụ án ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí mà các đương sự phải đóng chỉ còn bằng 50% so với mức án phí bình thường;
  • Mức tính tạm ứng án phí ly hôn cũng được tính dựa theo giá tài sản. Trong đó, giá trị tài sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định được ưu tiên đầu tiên trong việc làm cơ sở để tạm thu án phí.
  • Những căn cứ khác cũng được dựa vào để tính mức thu tạm ứng ly hôn về vấn đề tài sản theo thứ tự sau: doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp, giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ vụ án, giá thị trường tại thời gian và địa điểm xác định giá tài sản…

*Vậy án phí (lệ phí, chi phí) ly hôn theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

STT

Tên án phí

Mức thu

1

Tranh chấp ly hôn không có giá ngạch

300.000 đồng

2

Tranh chấp ly hôn có giá ngạch

2.1

Từ 06 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

2.2

Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản

2.3

Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng

2.4

Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng

2.5

Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng

2.6

Từ trên 04 tỷ đồng

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng

3. Vợ hay chồng phải nộp tiền án phí ly hôn?

Xin chào Luật sư DFC, tôi có một câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi là người soạn đơn xin ly hôn, vậy tôi cũng là người nộp tiền án phí đúng không? Nếu nộp thì phải nộp bao nhiêu? Xuân Thanh--

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, với câu hỏi của bạn, Luật sư DFC xin được tư vấn như sau: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì: 

“4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.”

Khi ly hôn thì người phải chịu mức án phí ly hôn được quy định như sau:

  • Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: nguyên đơn – người nộp đơn khởi kiện tới Tòa án là một trong hai bên vợ hoặc chồng phải chịu án phí sơ thẩm; không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
  • Đối với trường hợp thuận tình ly hôn: mỗi bên đương sự (vợ và chồng) phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Như vậy, bạn sẽ phải nộp tiền án phí sơ thẩm với mức giá là 300.000 đồng. Ngoài ra nếu khi ly hôn mà vợ chồng bạn có xảy ra tranh chấp về tài sản thì sẽ phải tính theo trường hợp nộp tiền án phí theo giá ngạch. Cụ thể là:

  • Tranh chấp giá trị từ 6.000.000đ trở xuống: Án phí là 300.000đ;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng: Án phí là 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Thông báo nộp tiền án phí
Thông báo nộp tiền án phí ly hôn (Mẫu)

4. Miễn, giảm, hoặc không phải nộp án phí ly hôn

Quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quy định một trong các bên đương sự phải nộp một khoản tiền gọi là án phí ly hôn cho Tòa án để giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, không phải trong tất cả các trường hợp thì các bên đương sự phải nộp toàn bộ án phí theo quy định mà còn có các trường hợp họ không phải nộp, được miễn toàn bộ hoặc giảm một phần án phí như sau:

4.1. Đối tượng không phải nộp án phí ly hôn

Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH thì có 02 trường hợp cá nhân sẽ không phải nộp án phí, trong đó có án phí ly hôn cho Tòa án, cụ thể là:

  • Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Xem thêm: Mẫu đơn xin miễn giảm án phí mới nhất năm 2021

4.2. Đối tượng được miễn án phí khi ly hôn

Miễn nộp án phí ly hôn: Là trường hợp những người theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự phải nộp án phí ly hôn nhưng do hoàn cảnh, điều kiện và do chính sách nhân đạo của Nhà nước mà không đủ khả năng thực hiện nên được miễn.

Trước đây chỉ có cá nhân, hộ gia đình thuộc hộ nghèo mới được miễn nộp án phí. Bắt đầu từ 01/01/2017 có 10 nhóm đối tượng sau được miễn nộp án phí nữa gồm:

  • Người cao tuổi: Theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động và là đối tượng cần được xã hội giúp đỡ;
  • Trẻ em;
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ;
  • Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội…
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

4.3. Đối tượng được giảm án phí khi ly hôn

Trước đây luật chỉ quy định người có khó khăn về kinh tế đã có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người này cư trú thì được miễn một phần án phí, lệ phí. Hiện nay, điều kiện để được giảm án phí, lệ phí đã có sự thay đổi mới. Theo đó, chỉ khi có xác nhận một người gặp sự kiện bất khả kháng khiến không đủ tài sản để nộp án phí, lệ phí thì mới được giảm 50% mức đóng án phí, lệ phí theo quy định mà người đó phải nộp.

Sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự là “sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.” (Điều 156 của Bộ luật Dân sự năm 2015).

5. Mức án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?

Tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng mà không có tranh chấp về tài sản và con cái gì, vậy Luật sư cho tôi hỏi ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền? Nếu có tài sản chung thì tranh chấp kiểu gì? Mong luật sư tư vấn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, theo như những thông tin bạn cung cấp, thì bạn đang muốn ly hôn đơn phương với chồng, bạn không có tranh chấp giữa bạn và chồng bạn về tài sản chung, con cái trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, nếu bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn phải có căn cứ về việc chồng bạn có các hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân rạn nứt, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Về mức án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm bạn phải nộp theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án về trường hợp ly hôn đơn phương, không có tranh chấp, không có giá ngạch là 300.000đ

Đối với trường hợp nếu bạn tranh chấp tài sản có giá ngạch thì mức án phí như sau:

  • Tranh chấp giá trị từ 6.000.000đ trở xuống: Án phí là 300.000đ;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng: Án phí là 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng;
  • Tranh chấp giá trị từ trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn là ly hôn đơn phương và không có tranh chấp tài sản, con cái gì thì với câu hỏi của bạn là "ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?" thì bạn sẽ chỉ mất 300.000đ.

Xem thêm: Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí online qua tổng đài

6. Chi phí ly hôn thuận tình là bao nhiêu tiền?

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã phát sinh nhiều mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Chúng tôi đã sống ly thân từ năm 2010 cho đến nay. Hiện tại chúng tôi đã thỏa thuận với nhau về việc ly hôn. Vậy Luật sư cho tôi hỏi một câu hỏi về án phí ly hôn thuận tình là bao nhiêu? Trong quá trình chung sống chúng tôi không có tài sản chung.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, với câu hỏi của bạn, Luật sư DFC xin được tư vấn như sau:

Theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì trường hợp hai bạn không có tài sản gì thì khi ly hôn thuận tình chi phí ly hôn thuận tình của bạn là 300.000đ và mỗi bên sẽ chịu một nửa tiền án phí.

Biên lai tạm ứng án phíBiên lai tạm ứng án phí (Mẫu)

7. Thủ tục nộp tiền án phí ly hôn như thế nào? Nộp tại đâu?

*Thủ tục nộp án phí như thế nào?

Đương sự mang bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và các giấy tờ tùy thân (CCCD, CMND, Hộ chiếu) đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền nêu trên để làm thủ tục nộp án phí. Sau khi nộp án phí, bạn cần yêu cầu cán bộ phụ trách nộp lại bản sao Biên lai thu án phí theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành để sau này có cơ sở chứng minh bạn đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

*Nộp tiền án phí ở đâu?

Nếu bạn làm thủ tục ly hôn tại Tòa án cấp huyện thì bạn phải đến Chi cục Thi hành án cấp huyện để nộp án phí, nếu làm thủ tục ly hôn tại Tòa án cấp tỉnh thì bạn phải nộp án phí tại Chi cục Thi hành án cấp tỉnh.

*Lưu ý khi nộp tiền tạm ứng án phí

Trên thực tế, thông báo của tòa án sau khi nhận hồ sơ ly hôn theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là "Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí" chứ không phải "án phí ly hôn", nhiều người vẫn tưởng rằng thời điểm nộp án phí ly hôn sau khi nộp đơn và được tòa án thụ lý và thông báo nộp án phí. 

Về nguyên tắc, đương sự chỉ phải thực hiện nghĩa vụ nộp án phí sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật. Khi đó ở phần phán quyết của bản án, số tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trừ vào nghĩa vụ nộp án phí theo bản án. Nếu tiền tạm ứng án phí còn dư, bạn sẽ được hoàn lại số tiền này.

-------

Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn cụ thể về vấn đề mức án phí ly hôn hay dịch vụ ly hôn của DFC có thể liên hệ  1900.6512 và ấn phím 2 để được các luật sư của DFC tư vấn 1 cách cụ thể nhất.

Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn. Trân trọng!

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.